Mục đích nhằm tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm đạt được các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 10/NQ-CP; triển khai kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc.
Bên cạnh đó, xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu, phân công cụ thể các nội dung, kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường để triển khai thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; tăng cường hơn nữa trách nhiệm của cấp ủy đảng, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, nhất là người đứng đầu đối với công tác dân tộc.
Kế hoạch này là căn cứ để các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đề ra giải pháp, tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ liên quan tới lĩnh vực công tác dân tộc do cơ quan, đơn vị quản lý.
Theo kế hoạch Bộ TN&MT đề ra 4 nhiệm vụ và giải pháo triển khai Nghị quyết. Thứ nhất là tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác dân tộc , cụ thể là tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác dân tộc, nhất là ở những đơn vị, tổ chức có trụ sở hoặc thường xuyên có hoạt động ngoại nghiệp ở miền núi, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
Thứ hai đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân tộc. Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt quan điểm kiên trì thực hiện các quan điểm của Đảng về công tác dân tộc trong Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc; Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.
Đồng thời, quán triệt nghiêm túc và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ trong thực hiện công tác dân tộc, nhất là những nội dung của Nghị quyết số 10/NQ-CP và Kế hoạch này. Chủ trì, phối hợp thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến trong toàn Đảng, toàn dân cũng như trong các cấp ủy đảng, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ để Nhân dân và cán bộ, đảng viên hiểu rõ vai trò, vị trí, tiềm năng to lớn của vùng đồng bào dân tộc thiểu số mà miền núi cũng như các chính sách dân tộc nhất quán của Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó nhận thức đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và chủ động thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 10/NQ-CP và Kế hoạch này.
Thường xuyên phổ biến, tuyên truyền thông tin về cơ chế, chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số trên các ấn phẩm của Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường và các tạp chí khác thuộc Bộ. Tăng cường xuất bản các bản đồ hành chính bằng tiếng dân tộc thiểu số; các loại sách tuyên truyền, giáo dục đồng bào dân tộc thiểu số trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, sử dụng và khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về tài nguyên và môi trường nhằm phát triển kinh tế, phát huy tiềm năng, lợi thế, đặc thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong đó, tham gia, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan để thể chế hóa kịp thời chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng về công tác dân tộc; rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Phối hợp với các Cơ quan, Bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ cụ thể để thực hiện Chiến lược công tác dân tộc gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Tiếp tục rà soát, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách trong quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Quan tâm, thực hiện lồng ghép các chương trình hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm nước sinh hoạt, môi trường sống, giảm thiểu ô nhiễm môi trường… trong các chương trình, đề án, nhiệm vụ do Bộ và các đơn vị thuộc Bộ chủ trì thực hiện.
Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với đời sống đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở khu vực miền núi phía Bắc. - Tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao năng lực, ý thức về bảo vệ môi trường, sinh thái, đa dạng sinh học; năng lực ứng phó/thích ứng với biến đổi khí hậu trong cộng đồng dân tộc thiểu số, hướng tới phát triển bền vững. Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện các chương trình điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất để cung cấp nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc ở vùng núi cao, vùng khan hiếm nước.
Cuối cùng là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số. Cụ thể là rà soát, đánh giá thực trạng năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ công chức, viên chức; đề xuất, tổ chức thực hiện các giải pháp tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số của Bộ, của ngành tài nguyên và môi trường. Tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức, viên chức của ngành tài nguyên và môi trường là người dân tộc thiểu số và công chức, viên chức công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Đẩy mạnh chính sách, chương trình hỗ trợ cho sinh viên là người dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn; thực hiện các hoạt động hướng nghiệp cho sinh viên là người dân tộc thiểu số để tạo nguồn cán bộ gắn với nhu cầu sử dụng của các địa phương. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các Trường trực thuộc Bộ phù hợp với năng lực của người dân tộc thiểu số; tăng cường liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa…
Theo Báo TNMT