Tin mới

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 4/4

09:30, 06/04/2023

Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 3/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

Trong đó, Nghị định số 10/2023/NĐ-CP bổ sung Điều 17b Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.

Theo quy định, tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

1- Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai. Trường hợp đấu giá một thửa đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất mà có hai công ty trở lên có sở hữu chéo lẫn nhau theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì chỉ được một công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên;

2- Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 của Nghị định này;

3- Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;

4- Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;

5- Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.

Hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đảm bảo điều kiện:

1- Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai và đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;

2- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản này và điểm b, điểm đ khoản 1 Điều này.

Điều kiện đối với đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất gồm:

1- Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 119 của Luật Đất đai; 

2- Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;

3- Việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đối với từng thửa đất;

4- Đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

Nghị định quy định kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định này thì người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định.

Quy định thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Đồng thời, Nghị định số 10/2023/NĐ-CP cũng bổ sung Điều 15b Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Theo đó, việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1- Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:

a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.

Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.

2- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:

a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.

Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.

Thủ tục thu hồi đất

Nghị định số 10/2023/NĐ-CP cũng bổ sung Điều 65a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Theo đó, cơ quan đăng ký đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.

Sau khi nhận được văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất.

Việc thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 15b và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số vừa ký Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 4/4/2023 ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023.

Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023 đặt mục tiêu là Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số tập trung chỉ đạo, điều phối các bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số theo hướng mang lại kết quả thực chất, bền vững, ưu tiên nguồn lực để đạt được các chỉ tiêu quan trọng thuộc các Chương trình, Chiến lược quốc gia về phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.

Năm 2023 là Năm Dữ liệu số quốc gia, tập trung vào thực hiện một số chỉ tiêu quan trọng cụ thể như sau:

Dữ liệu số

Phấn đấu 100% bộ, ngành, địa phương ban hành danh mục cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý và kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng, triển khai các cơ sở dữ liệu trong danh mục.

100% bộ, ngành, địa phương cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (NDXP/LGSP).

Trên 30% bộ, ngành, địa phương triển khai nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp bộ, cấp tỉnh, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.

100% bộ, ngành, địa phương triển khai chức năng kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh để người dân, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến.

Chính phủ số

Kế hoạch đặt chỉ tiêu 100% bộ, ngành, địa phương triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

100% bộ, ngành, địa phương hoàn thành triển khai hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất cổng dịch vụ công và hệ thống một cửa điện tử.

30% thanh toán trực tuyến trên cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công; 60% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên cổng Dịch vụ công quốc gia.

100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa; 50% hồ sơ thủ tục hành chính được người dân, doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa.

Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP trên 16%

Về kinh tế số, phấn đấu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP trên 16%. Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ trên 8,5%.

100% bộ, ngành, địa phương ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số thuộc phạm vi quản lý.

100% bộ, ngành, địa phương triển khai các hoạt động thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục, y tế thuộc phạm vi quản lý.

Trên 90% doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận dùng thử các nền tảng chuyển đổi số, trên 30% doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên sử dụng các nền tảng chuyển đổi số.

Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh trên 80%

Về xã hội số, Kế hoạch đặt chỉ tiêu tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh trên 80%. Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng trên 85%. Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh điện tử trên 30%.

Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác trên 75%. Tỷ lệ dân số trưởng thành sử dụng nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa trên 30%. Tỷ lệ dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử trên 80%.

An toàn, an ninh mạng

Phấn đấu tỷ lệ hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước hoàn thành phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin trên 80%.Tỷ lệ hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ trên 30%.

Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng có sử dụng giải pháp an toàn thông tin mạng cơ bản đạt trên 10%.

Nhiệm vụ trọng tâm phân công các thành viên Ủy ban Quốc gia trực tiếp chỉ đạo

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông điều phối, đôn đốc thực hiện kế hoạch hoạt động năm 2023 của Ủy ban Quốc gia và kế hoạch Năm Dữ liệu số quốc gia; chủ trì, chỉ đạo, các địa phương phối hợp thực hiện phổ cập điện thoại di động thông minh và cáp quang băng rộng toàn dân; phát triển hệ sinh thái điện toán đám mây Việt Nam đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, phân tích, xử lý dữ liệu lớn và bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

Bộ trưởng Bộ Công an tiếp tục phát huy vai trò của Tổ trưởng Tổ công tác trong đôn đốc, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ trì, chỉ đạo thúc đẩy triển khai Cổng dịch vụ công quốc gia, hướng dẫn, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương xây dựng, vận hành, phát triển Hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, địa phương, bảo đảm kết nối, tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, hình thành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo hướng cập nhật, tổng hợp thông tin từ các cấp chính quyền theo thời gian thực, nâng cao tỷ lệ tự động hóa thông qua việc kết nối tự động với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cũng phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ trưởng Bộ Công Thương; Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ trưởng Bộ Y tế; Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Đồng thời, Quyết định cũng nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm phân công Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo.

Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về tình hình đầu tư, nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Côn Đảo

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 110/TB-VPCP ngày 4/4/2023 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về tình hình đầu tư, nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Côn Đảo.

Thông báo nêu rõ, việc đầu tư nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Côn Đảo đồng bộ đường cất hạ cánh, nhà ga hành khách và các công trình phụ trợ khác để thành cảng hàng không có tầm cỡ quốc gia là cần thiết.

Ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam đều thống nhất ưu tiên triển khai đầu tư Dự án theo phương thức đối tác công tư.

Đầu tư tổng thể, đồng bộ các hạng mục đường cất hạ cánh, nhà ga, đường lăn

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Giao thông vận tải lập phương án đầu tư tổng thể, đồng bộ các hạng mục cả đường cất hạ cánh, nhà ga, đường lăn, thẩm định tính toán hiệu quả đầu tư kinh doanh.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động kêu gọi, thu hút nhà đầu tư; triển khai nghiên cứu đầu tư, đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và khả năng huy động nguồn vốn; xây dựng Đề án xã hội hóa, đầu tư theo phương thức đối tác công tư khai thác Cảng hàng không Côn Đảo.

Sau khi hoàn thành thủ tục, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thống nhất với Bộ Giao thông vận tải đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, chính thức giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là cơ quan có thẩm quyền để triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật.

Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn kiểm tra giám sát trong quá trình triển khai thực hiện đảm bảo các yêu cầu, quy chuẩn, kỹ thuật.

Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại buổi làm việc với Lãnh đạo Bộ Y tế và các chuyên gia về Dự thảo Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn 2045

Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 112/TB-VPCP ngày 4/4/2023 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại buổi làm việc với Lãnh đạo Bộ Y tế và các chuyên gia về Dự thảo Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn 2045.

Tại Thông báo, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà cảm ơn các chuyên gia trong lĩnh vực dược đã có nhiều ý kiến xác đáng, có giá trị đóng góp cho Dự thảo Chiến lược. Phó Thủ tướng đề nghị các chuyên gia tiếp tục nghiên cứu, có ý kiến về Dự thảo Chiến lược, gửi về Bộ Y tế để nghiên cứu, tiếp thu, hoàn chỉnh Dự thảo Chiến lược, trình Thủ tướng Chính phủ.

Phó Thủ tướng đề nghị Bộ Y tế tiếp tục bám sát Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 30/1/2023 của Bộ Chính trị về phát triển, ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới để rà soát, hoàn chỉnh Dự thảo Chiến lược, nhất là xác định rõ hướng đi, tận dụng cơ hội khi hội nhập ngày càng sâu rộng, có cách tiếp cận để ngành dược Việt Nam từ trình độ trung bình hiện nay lên mức cao hơn và đi nhanh lên hiện đại.

Phải xác định rõ mục tiêu từng khâu

Phó Thủ tướng lưu ý cần đánh giá đầy đủ tiềm năng, thế mạnh và xác định rõ mục tiêu cho từng khâu, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả kinh tế và phù hợp với năng lực. Trong đó, lưu ý phát huy lợi thế của từng khâu và lựa chọn giải pháp phát triển, bảo đảm hiệu quả cho từng khâu; phải lựa chọn được những trọng tâm mà khi được tạo các điều kiện cần thiết thì phát triển có hiệu quả, ví dụ như có thể đi thẳng lên hiện đại việc phát triển thuốc sinh học, đối với lĩnh vực dược liệu có thể chỉ tập trung vào phát triển vùng nguyên liệu để phục vụ sản xuất và cung ứng.

Đồng thời, xác định rõ các tiêu chí về kinh tế, năng lực thực hiện để từ đó đề xuất, lựa chọn hướng đi, các hoạt động đầu tư cho phù hợp, bảo đảm khả thi, hiệu quả.

Đánh giá lại khâu sử dụng thuốc, hoạt động dược lâm sàng (trong đó lưu ý đến những tác dụng của thuốc đối với sức khỏe con người), xác định nguyên nhân làm cho chi phí thuốc tăng cao để có giải pháp phù hợp.

Phó Thủ tướng yêu cầu phải tập trung hoàn thiện thể chế, trong đó thực hiện hài hòa chính sách phù hợp thông lệ quốc tế, áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với lĩnh vực dược của Tổ chức y tế thế giới và của các quốc gia tiên tiến, thực hiện việc công nhận lẫn nhau nhằm chuẩn hóa quá trình sản xuất và phân phối.

Hợp tác quốc tế cần được xác định là giải pháp "mũi nhọn" nhằm tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để ngành dược Việt Nam tham gia các chuỗi giá trị của các doanh nghiệp dược hàng đầu thế giới. Nhà nước phải xác định các tiêu chí, quy định, trong đó chia sẻ về bản quyền và công nghệ là yêu cầu tiên quyết khi quyết định các hoạt động hợp tác với các doanh nghiệp dược hàng đầu thế giới, các doanh nghiệp có công nghệ bào chế hiện đại... Cần có các giải pháp căn cơ trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác với các đối tác chiến lược của Việt Nam.

Nhà nước có vai trò dẫn dắt và cần có chính sách hỗ trợ để tăng cường hoạt động nghiên cứu phát triển, khuyến khích đầu tư của tư nhân trong lĩnh vực này.

Hỗ trợ phát triển sản xuất, nuôi trồng dược liệu

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Y tế nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng phòng thí nghiệm chuyên ngành để phục vụ nghiên cứu phát triển thuốc, trong đó Nhà nước là chủ đạo và có cơ chế khuyến khích, ưu đãi phù hợp (về đất đai, về khoa học và công nghệ...) để các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu tham gia đầu tư.

Tiếp tục có chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, nuôi trồng dược liệu, trong đó chú trọng các hợp tác với các doanh nghiệp có công nghệ bào chế hiện đại; thúc đẩy phát triển lĩnh vực thuốc dược liệu, y dược cổ truyền, nâng cao năng lực, hiệu quả ngành thực phẩm chức năng.

Cùng với đó, đánh giá đầy đủ và có giải pháp phù hợp đối với hoạt động phân phối, cung ứng và hạ tầng bảo quản thuốc trên tinh thần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư và xã hội hóa; xác định các dự án, nhiệm vụ ưu tiên cần tập trung để thực hiện đến năm 2025 và kế hoạch thực hiện đến năm 2030.

Bộ Y tế nghiên cứu, đề xuất việc thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về phát triển ngành dược, có sự tham gia của các bộ, ngành và một số cơ sở nghiên cứu, doanh nghiệp lớn.

Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Bình Xuyên II

Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang vừa ký Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 4/4/2023 chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Bình Xuyên II, tỉnh Vĩnh Phúc.

Quyết định nêu rõ, chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Bình Xuyên II (giai đoạn 2) đồng thời chấp thuận nhà đầu tư là Công ty TNHH Fuchuan. 

Mục tiêu dự án là đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp với quy mô sử dụng đất của dự án 63,1139 ha.

Tổng vốn đầu tư của dự án là 810.098.146.379 đồng. Trong đó, vốn góp của nhà đầu tư: 166.732.313.427 đồng; vốn huy động: 643.365.832.952 đồng.

Thời hạn hoạt động của dự án đến ngày 18/7/2057

Theo Quyết định, thời hạn hoạt động của dự án: kể từ ngày dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư đến ngày 18/7/2057.

Địa điểm thực hiện dự án thuộc địa bàn thị trấn Bá Hiến và xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.

Tiến độ thực hiện dự án không quá 36 tháng kể từ ngày chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.

Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các điều kiện áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án và những nội dung được giao thẩm định chủ trương đầu tư dự án và thực hiện quản lý nhà nước về khu công nghiệp theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 33, điểm i khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.

Các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.

Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo, các nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật; thực hiện dự án phù hợp với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cơ cấu sử dụng đất của dự án và khoảng cách an toàn về môi trường tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; tiếp thu ý kiến của các Bộ, ngành; không được chuyển phần diện tích quy hoạch phát triển khu công nghiệp Bình Xuyên II còn lại đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sang mục đích sử dụng khác khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Công ty TNHH Fuchuan (nhà đầu tư) đảm bảo góp đủ vốn chủ sở hữu theo đúng tiến độ cam kết

Công ty TNHH Fuchuan (nhà đầu tư) có trách nhiệm đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản khi thực hiện hoạt động kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

Đồng thời đảm bảo góp đủ vốn chủ sở hữu theo đúng tiến độ cam kết và tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai.

Thực hiện các thủ tục về môi trường theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn có liên quan; tuân thủ các nội dung trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được phê duyệt.

Ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định của pháp luật./.

Theo baochinhphu.vn


Ý kiến bạn đọc